Theo số liệu của Tổng cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Canada 4 tháng đầu năm 2014 đạt 503,18 triệu USD, tăng 32,09% so với cùng kỳ năm trước.
Những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang thị trường Canada đều là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như: Dệt may, thủy sản, giày dép các loại, gỗ và sản phẩm gỗ…
Mặt hàng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu sang Canada trong 4 tháng đầu năm 2014 là hàng dệt may, trị giá 121,71 triệu USD, tăng 32,18% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 24,1% tổng trị giá xuất khẩu (Việt Nam xuất khẩu áo khoác nam 2 lớp, áo jackét nam qua cảng Hải Phòng, Fob; màn chống muỗi qua Cảng Sài gòn khu vực IV). Canađa được đánh giá là thị trường tiềm năng cho hàng dệt may Việt Nam.
Thị trường Canada được đánh giá là thị trường tiềm năng cho dệt may Việt Nam bởi lẽ, tuy Canada là quốc gia nhập siêu hàng dệt may nhưng quy mô thị trường tương đối nhỏ. Do đó, họ cần các nhà xuất khẩu sẵn sàng phục vụ các đơn hàng nhỏ. Đây chính là cơ hội cho các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may có quy mô vừa và nhỏ Việt Nam. Bên cạnh đó, hàng dệt may Việt Nam với đặc điểm có chất lượng, giá cả phải chăng đang ngày càng chinh phục được thị trường 33 triệu dân này.
Mặt hàng đứng thứ 2 là thủy sản, trị giá 57,46 triệu USD, tăng 59,73% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 11,4% tổng trị giá xuất khẩu (Việt Nam xuất khẩu chủ yếu cá ngừ filê qua sân bay Tân Sơn nhất, Fob). Đứng thứ ba trong bảng xuất khẩu là mặt hàng giày dép, trị giá 43,10 triệu USD. Hiện Việt Nam là là một trong những nước xuất khẩu chủ lực mặt hàng giày dép vào quốc gia này.
Nhiều năm trở lại đây, thủy sản luôn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang thị trường Canada, bởi lẽ, mặc dù là nước xuất khẩu thủy sản, nhưng Canada vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước về nhiều mặt hàng thủy sản. Vì vậy, nhập khẩu thủy sản vào nước này liên tục tăng. Các loài thủy sản có giá trị nhập khẩu lớn nhất là tôm, cá hồi, cá ngừ, cua bể.... Những năm gần đây, Canada tiêu thụ khá nhiều tôm nước ấm như tôm sú, tôm chân trắng của các nước Đông Nam Á, Trung Quốc.... Đặc biệt, các sản phẩm tôm chế biến nhập khẩu đang ngày càng chiếm tỷ lệ cao hơn trong bữa ăn của người dân Canada. Đây chính là cơ hội cho Việt Nam với lợi thế về sản xuất tôm.
Mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn thứ ba của Việt Nam sang thị trường Canada là giày dép với 124,5 triệu USD, chiếm 10,2% tổng trị giá xuất khẩu. Giá trị xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam sang Canada nhiều năm qua đều có tốc độ tăng trưởng khá cao và hiện Việt Nam là một trong những nước xuất khẩu chủ lực mặt hàng giày dép vào quốc gia này (đứng thứ 2).
Ngoài 3 mặt hàng chiếm 42% tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Canada kể trên, một số mặt hàng khác cũng có kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh sang Canada như: Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng tăng 50,38%; Sản phẩm mây, tre, cói và thảm tăng 54,66%; cao su tăng 55,98%. Mặt hàng có mức tăng trưởng mạnh nhất là kim loại thường khác và sản phẩm tăng tới 268,67%, trị giá 17,51 triệu USD.
Được đánh giá là có thị trường tự do, khá giống với một trong những bạn hàng số 1 của Việt Nam là Hoa Kỳ, Canada đang là thị trường tiềm năng cho xuất khẩu hàng Việt. Bên cạnh đó, quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Canada tăng trưởng tương đối ổn định trong nhiều năm qua, và Việt Nam luôn xuất siêu sang thị trường này cũng là cơ hội lớn cho doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Canada 4 tháng đầu năm 2014
Mặt hàng
|
3Tháng/2014
|
4Tháng/2014
|
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
380.947.651
|
|
503.180.160
|
|
+32,09
|
Hàng dệt may
|
|
92.082.488
|
|
121.719.151
|
|
+32,18
|
Hàng thủy sản
|
|
35.978.787
|
|
57.468.007
|
|
+59,73
|
Giày dép các loại
|
|
41.295.882
|
|
43.106.773
|
|
+4,39
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
35.623.664
|
|
41.121.613
|
|
+15,43
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
37.320.476
|
|
36.088.337
|
|
-3,3
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
27.289.784
|
|
35.040.042
|
|
+28,4
|
Hạt điều
|
2.759
|
19.416.561
|
2.849
|
20.141.714
|
+3,26
|
+3,73
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
|
4.750.509
|
|
17.513.622
|
|
+268,67
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
|
9.056.671
|
|
13.619.520
|
|
+50,38
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
|
|
9.371.550
|
|
13.226.400
|
|
+41,13
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
10.373.183
|
|
10.812.122
|
|
+4,23
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác
|
|
|
|
6.476.678
|
|
|
Cà phê
|
2.302
|
4.803.498
|
3.160
|
6.362.004
|
+37,27
|
+32,45
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
|
|
|
5.582.963
|
|
|
Hàng rau quả
|
|
4.660.657
|
|
5.419.501
|
|
+16,28
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
6.159.895
|
|
4.451.439
|
|
-27,74
|
Hạt tiêu
|
463
|
3.303.046
|
610
|
4.416.245
|
+31,75
|
+33,7
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
|
1.846.161
|
|
2.855.299
|
|
+54,66
|
Cao su
|
476
|
1.440.185
|
989
|
2.246.360
|
+107,77
|
+55,98
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
777
|
1.785.459
|
796
|
1.842.823
|
+2,45
|
+3,21
|
Sản phẩm gốm sứ
|
|
1.925.892
|
|
1.754.719
|
|
-8,89
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
1.829.159
|
|
1.751.567
|
|
-4,24
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
|
|
|
1.406.917
|
|
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
|
1.153.169
|
|
1.105.160
|
|
-4,16
|
Dây điện và dây cáp điện
|
|
27.360
|
|
|
|
-100
|
Chu Quỳnh (TH)