Vừa qua, cử tri Quảng Bình có kiến nghị về việc Thông tư số 89/2017/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Nghị định số 35/2017/NĐ-CP chỉ quy định nguyên tắc áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước mà chưa quy định điều kiện miễn giảm. Ngay tại Điều 19 và 20 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP cũng chỉ quy định đối tượng và nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư, chứ không quy định điều kiện ưu đãi đầu tư. Vì vậy, cử tri đề nghị Bộ Tài chính nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung quy định về điều kiện để được miễn giảm tiền thuê đất, ưu đãi đầu tư để có căn cứ thực hiện.
Ngoài ra, cử tri cũng kiến nghị Bộ Tài chính nghiên cứu, tham mưu Chính phủ bổ sung quy định về thời hạn giải quyết hồ sơ để có cơ sở áp dụng thực hiện hoặc có văn bản hướng dẫn đối với đề nghị khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong khu kinh tế. Bên cạnh đó, bổ sung quy định về mẫu “đơn đề nghị miễn giảm tiền thuê đất” để tạo cơ sở pháp lý về thủ tục hành chính và áp dụng thống nhất.
Trả lời về kiến nghị này, Bộ Tài chính cho biết, tại Điều 8 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP và Điều 8, 9 của Thông tư số 89/2017/TT-BTC đã quy định cụ thể về nguyên tắc áp dụng và điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất trong khu kinh tế, như dự án đầu tư không thuộc danh mục hoặc dự án đầu tư thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư vào khu kinh tế nằm trên địa bàn cấp huyện thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn thì được hưởng các mức miễn tiền thuê đất 13 năm, 15 năm…
Đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư thì được miễn tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian thuê. Trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm và đang trong thời gian được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất nếu thực hiện chuyển nhượng dự án hoặc chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất, và đáp ứng các điều kiện như tiếp tục được Nhà nước cho thuê đất cho thời gian thuê còn lại và sử dụng theo đúng mục đích khi nhận chuyển nhượng thì được tiếp tục miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian còn lại.
Đối với kiến nghị liên quan đến việc bổ sung quy định thời hạn giải quyết hồ sơ để có cơ sở áp dụng thực hiện hoặc có văn bản hướng dẫn đối với đề nghị khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, Bộ Tài chính cho biết, tại Điều 6 của Nghị định số 35/2017/NĐ-CP quy định về việc xử lý tiền bồi thường giải phóng mặt bằng.
Trong đó quy định cụ thể về hồ sơ đề nghị khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp tại Ban quản lý khu kinh tế và quy định ban quản lý có trách nhiệm xác định số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cùng với việc xác định và thông báo số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà người sử dụng đất phải nộp. Như vậy, thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng sẽ cùng với việc xác định và thông báo sô tiền sử dụng đất, thuê đất phải nộp.
Về kiến nghị bổ sung quy định về mẫu “đơn đề nghị miễn giảm tiền thuê đất”, Bộ Tài chính cho biết theo quy định tại Điểm a Khoản 11 Điều 8 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP, đơn đề nghị miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản trong đó ghi rõ các nội dung bao gồm diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn và thời gian miễn. Như vậy là đã quy định cụ thể nội dung cần ghi trong đơn với các tiêu chí thống nhất. Do đó, Bộ Tài chính cho biết không cần phải có mẫu đơn kèm theo Nghị định 35/2017/NĐ-CP.