Theo đó, lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông được chia thành các mức khác nhau cho 3 khu vực: Khu vực I gồm thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; khu vực II gồm các thành phố trực thuộc Trung ương (trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã; khu vực III gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên.
Mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông được thực hiện như sau: Đơn vị tính: đồng/lần/xe
Số TT
|
Chỉ tiêu
|
Khu vực
I
|
Khu vực
II
|
Khu vực III
|
I
|
Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số
|
|
|
|
1
|
Ô tô; trừ ô tô con không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách áp dụng theo điểm 2 mục này
|
150.000 -500.000
|
150.000
|
150.000
|
2
|
Ô tô con không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách
|
2.000.000- 20.000.000
|
1.000.000
|
200.000
|
3
|
Sơ mi rơ móc, rơ móc đăng ký rời
|
100.000-
200.000
|
100.000
|
100.000
|
4
|
Xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ)
|
|
|
|
a
|
Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống
|
500.000-1.000.000
|
200.000
|
50.000
|
b
|
Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng
|
1.000.000-2.000.000
|
400.000
|
50.000
|
c
|
Trị giá trên 40.000.000 đồng
|
2.000.000- 4.000.000
|
800.000
|
50.000
|
|
Riêng xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật
|
50.000
|
50.000
|
50.000
|
II
|
Cấp đổi giấy đăng ký
|
|
|
|
1
|
Cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số
|
|
|
|
a
|
Ô tô (trừ ô tô con không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.2 khoản 4 Điều này)
|
150.000
|
150.000
|
150.000
|
b
|
Sơ mi rơ móc đăng ký rời, rơ móc
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
c
|
Xe máy (trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.2 khoản 4 Điều này)
|
50.000
|
50.000
|
50.000
|
2
|
Cấp đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số ô tô, xe máy
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
3
|
Cấp lại biển số
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
III
|
Cấp giấy đăng ký và biển số tạm thời(xe ô tô và xe máy)
|
50.000
|
50.000
|
50.000
|
Các tổ chức, cá nhân hiện ở khu vực nào thì nộp lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông theo mức thu quy định tương ứng với khu vực đó, nếu là tổ chức thì nộp lệ phí theo địa chỉ nơi đóng trụ sở ghi trong đăng ký kinh doanh, nếu là cá nhân thì nộp lệ phí theo địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
Trường hợp phát sinh ô tô, xe máy mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành thì Cục Thuế thực hiện áp dụng giá tính lệ phí trước bạ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định số 140/NĐ-CP ngày 10/10/2016 để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ.
Trong thời hạn ba ngày (03) ngày làm việc kể từ thời điểm tài sản được đăng ký trước bạ, Cục thuế báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để tập hợp ban hành giá tính lệ phí trước bạ bổ sung.
Trước đó, đề người dân đăng ký ô tô thuận lợi hơn, từ ngày 16/11, Cục CSGT chính thức triển khai thí điểm Hệ thống Cổng thông tin điện tử đăng ký phương tiện giao thông cơ giới đường bộ qua mạng Internet tại Hà Nội và TP.HCM.
Thu Trang (Tổng hợp)