Chính sách mới có hiệu lực từ tháng 1/2017 (P2)

(Kinhdoanhnet) - Thu lệ phí trước bạ ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống,7 trường hợp được miễn lệ phí môn bài, quy định mới về lệ phí đăng ký, cấp biển ô tô, xe máy;... là những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 1/2017.

Thu lệ phí trước bạ ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống

Theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP ngày10/10/2016 về lệ phí trước bạ có hiệu lực từ 01/01/2017, mức thu lệ phí trước bạ 2% đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự.

Riêng, ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung.

Ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.

Hồ sơ khai lệ phí trước bạ đối với tài sản là nhà, đất

Theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ, hồ sơ khai lệ phí trước bạ đối với tài sản là nhà, đất bao gồm:

Tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này); Các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có); Đối với trường hợp khai lệ phí trước bạ điện tử, hồ sơ như sau:

Các giấy tờ hợp pháp kèm theo Tờ khai lệ phí trước bạ thực hiện theo quy định của các cơ quan cấp đăng ký khi làm thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

Trường hợp quy trình phối hợp liên thông của các cơ quan nhà nước thực hiện thủ tục hành chính trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản có quy định khác thì thực hiện theo quy định đó.

Ngoài ra, Nghị định cũng quy định về mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) từ ngày 01/01/2017.Nghị định 140/2016/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017.

7 trường hợp được miễn lệ phí môn bài

Nghị định quy định về lệ phí môn bài 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 có hiệu lực từ 01/01/2017, trong đó quy định 7 trường hợp được miễn lệ phí môn bài, gồm:

1. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.

2. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối.

4. Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.

5. Điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử).

6. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã hoạt động dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp.

7. Quỹ tín dụng nhân dân xã; hợp tác xã chuyên kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban dân tộc.

Phí xác nhận văn bằng tối đa là 500.000 đồng

Theo Thông tư số 164/2016/TT-BTC, từ 1/1/2017, tổ chức, cá nhân làm thủ tục xác minh giấy tờ, tài liệu để công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp (gồm: Bằng tốt nghiệp hoặc giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục các cấp học phổ thông; bằng tốt nghiệp trung cấp; bằng tốt nghiệp cao đẳng; bằng tốt nghiệp đại học; bằng thạc sĩ; bằng tiến sĩ) phải nộp phí theo quy định.

Mức thu phí xác minh để công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam cấp (bao gồm cả chương trình liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục Việt Nam và cơ sở giáo dục nước ngoài do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp bằng) là 250.000 đồng/văn bằng;

Xác minh để công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài hợp pháp cấp sau khi hoàn thành chương trình đào tạo ở nước ngoài là 500.000 đồng/văn bằng.

Lệ phí đăng ký, cấp biển số xe tối đa 20 triệu

Theo Thông tư số 229/2016/TT-BTC, từ 1/1/2017, lệ phí cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số đối với ô tô con không hoạt động vận tải hành khách dao động từ 2 triệu đến 20 triệu đồng/lần/xe tại TP Hà Nội và TP.HCM;

1 triệu đồng/lần/xe tại các thành phố trực thuộc trung ương khác, các thành phố trực thuộc tỉnh và 200.000 đồng/lần/xe tại các địa phương còn lại.

Với các loại ô tô khác, lệ phí cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số là 150.000 đồng/lần/xe, riêng Hà Nội và TP.HCM, mức lệ phí tối đa là 500.000 đồng/lần/xe.

Với xe máy, lệ phí cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số được quy định như sau: Tại Hà Nội và TP.HCM, với xe máy trị giá từ 15 triệu đồng trở xuống, lệ phí là từ 500.000 đồng đến 1 triệu đồng/lần/xe; trên 15 triệu đồng đến 40 triệu đồng là 1-2 triệu đồng/lần/xe và trên 40 triệu đồng là 2-4 triệu đồng/lần/xe…

Áp dụng chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ

Thông tư 133/2016/TT-BTC được ban hành ngày 26/8/2016 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa có một số điểm mới nổi bật:

Đổi mới cách tiếp cận chính sách;Đề cao tính khả thi áp dụng trong thực tế doanh nghiệp; Tách biệt kế toán và thuế, hướng đến phục vụ nhu cầu quản trị, điều hành doanh nghiệp;

Kế toán không phải là câu chuyện Nợ - Có, cần tách biệt kỹ thuật ghi chép trên sổ kế toán và kỹ thuật trình bày báo cáo tài chính;

Coi trọng bản chất hơn hình thức và tên gọi giao dịch;

Tiếp cận gần hơn thông lệ và Chuẩn mực quốc tế.

Thông tư 133/2016/TT-BTC có hiệu lực áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 01/01/2017, những quy định trái với thông tư này đều bị bãi bỏ.

Thay thế các nội dung áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Quyết định 48/2006/QĐ-BTC và Thông tư 138/2011/TT-BTC.

Quy định chi tiết một số điều của Luật ngân sách nhà nước

Có hiệu lực từ ngày 01/01/2017, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước về lập dự toán ngân sách; thu nộp ngân sách; kiểm soát, thanh toán chi ngân sách; quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ; quyết toán ngân sách; nguyên tắc, điều kiện, thẩm quyền ứng trước dự toán, chi chuyển nguồn, sử dụng dự phòng ngân sách; sử dụng quỹ dự trữ tài chính; công khai ngân sách nhà nước, giám sát ngân sách nhà nước của cộng đồng và một số nội dung khác theo quy định của Luật ngân sách nhà nước...

Thu Trang (Tổng hợp)

KinhDoanhNet

Cùng Chuyên Mục