Giá dầu tiếp tục tăng trong phiên giao dịch 21/5 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 22/5 giờ VN), với dầu thô ngọt nhẹ (WTI) tại New York giá tăng lên 103,92 USD/thùng, trong khi dầu Brent tại London giá tăng lên 110,50 USD/thùng.
Ngày 21/5, Ủy ban thông tin năng lượng Mỹ (EIA) cho biết, dự trữ dầu nội địa giảm 7,2 triệu thùng tính đến ngày 16/5, đánh dấu mức giảm tuần lớn nhất trong hơn 4 tháng trong khi đó dự báo của các chuyên gia phân tích là, dự trữ dầu sẽ tăng 700.000 thùng. Dự trữ dầu giảm do nhập khẩu dầu thô xuống mức thấp nhất trong 17 năm, trung bình đạt 6,5 triệu thùng/ngày.
Giới phân tích cho biết, nhập khẩu dầu giảm là do hoạt động sản xuất dầu nội địa phát triển mạnh, thậm chí có thể đáp ứng nhu cầu của nước ngoài. Theo báo cáo của EIA, dự trữ dầu giảm liên tục tại Cushing, Okla - điểm phân phối dầu chính và cũng là nơi định giá hợp dầu chuẩn của Mỹ.
Giá vàng vẫn quanh quẩn dưới 1.300 USD/ounce trong bối cảnh Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) công bố biên bản cho thấy Fed bắt đầu đặt nền móng cho đợt cắt giảm gói kích thích cuối cùng nhưng chưa đưa ra được quyết định chính thức.
Đầu phiên giao dịch giá vàng tăng cao gần 1.300 USD/ounce nhưng sau đó giảm xuống mức thấp nhất trong ngày là 1.286 USD/ounce trước khi tăng lên, giao dịch trong khoảng 1.291 USD/ounce và 1.292 USD/ounce.
Theo biên bản phiên họp công bố ngày 21/5, các quan chức Fed đã trình bày một số phương pháp để tăng lãi suất ngắn hạn, nhưng cuộc thảo luận chỉ đơn giản là lên kế hoạch thận trọng chứ không phải là tín hiệu về việc lãi suất sẽ sớm tăng trong thời gian tới.
Dự báo lạm phát cũng duy trì ở mức dưới 2% do một số quan chức cho rằng, thị trường lao động vẫn có dấu hiệu suy yếu với tỷ lệ thất nghiệp là 6,3% với tốc độ tăng lượng chậm chạp.
Tuy nhiên, số liệu cho thấy, nắm giữ vàng của quỹ SPDR Gold Trust giảm 1,79 tấn trong ngày 20/5.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê arabica tại New York đồng loạt giảm sâu trở lại. Hợp đồng kỳ hạn giao tháng 7 giảm 4,3 US cent hay 2,3% xuống 181,4 cent/lb, kỳ hạn tháng 9 giá giảm 2,26% xuống 183,7 cent/lb.
Tại bang Santos của Brazil, hoạt động giao dịch khá trầm lắng khi mà giá dễ thay đổi và sự không chắc chắn về thiệt hại của vụ thu hoạch của đợt hạn hán hồi đầu năm tác động đến sản lượng năm nay. Brazil sẽ bước vào cao điểm thu hoạch từ tháng 6 đến tháng 8. Dự báo sản lượng vụ này vẫn còn thay đổi và giá kỳ hạn đã tăng giảm tới 10%/ngày do sự không chắc chắn này.
Hiện nay, Brazil vẫn xuất khẩu từ 2,5-3,3 triệu bao cà phê mỗi tháng và nhu cầu xuất khẩu dự kiến sẽ làm giảm mạnh hàng tồn kho và giá hỗ trợ.
Giá cà phê robusta tại London cũng giảm, với kỳ hạn giao tháng 7 giá giảm 24 USD, tương đương 1,18%, xuống 2.012 USD/tấn, kỳ hạn giao tháng 9, giá giảm 25 USD, tương đương 1,22%, xuống 2.049 USD/tấn.
Cà phê trong nước cũng giảm theo giá thế giới, với cà phê nhân xô tại các tỉnh Tây Nguyên sáng nay đồng loạt giảm 500 nghìn đồng/tấn so với hôm qua, xuống 38,6-39,2 triệu đồng/tấn. Giá Robusta giao tại cảng TPHCM giá FOB giảm 24 USD xuống 1.942 USD/tấn.
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
%
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
103,92
|
+1,03
|
-0,14%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
110,50
|
+0,67
|
-0,05%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
66.120,00
|
+430,00
|
+0,65%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,49
|
+0,01
|
+0,31%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
299,76
|
+0,34
|
+0,11%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
295,36
|
+0,03
|
+0,01%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
913,50
|
-0,75
|
-0,08%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
80.350,00
|
+420,00
|
+0,53%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.291,70
|
+3,60
|
+0,28%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.214,00
|
+1,00
|
+0,02%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,38
|
+0,04
|
+0,19%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
63,30
|
-0,10
|
-0,16%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.475,50
|
-1,63
|
-0,11%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
828,43
|
-0,42
|
-0,05%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
313,05
|
+0,75
|
+0,24%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.831,00
|
-54,00
|
-0,78%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.768,00
|
-2,00
|
-0,11%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.067,00
|
-13,00
|
-0,63%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
22.975,00
|
-95,00
|
-0,41%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
473,25
|
-1,25
|
-0,26%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
664,50
|
+0,25
|
+0,04%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
343,25
|
+2,75
|
+0,81%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,28
|
+0,01
|
+0,07%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.510,50
|
+5,25
|
+0,35%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
501,50
|
+3,40
|
+0,68%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
40,39
|
-0,08
|
-0,20%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
488,80
|
-4,90
|
-0,99%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.981,00
|
+13,00
|
+0,44%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
181,40
|
-4,30
|
-2,32%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
17,44
|
-0,14
|
-0,80%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
157,70
|
+2,05
|
+1,32%
|
Bông
|
US cent/lb
|
89,61
|
+0,32
|
+0,36%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
318,80
|
-0,80
|
-0,25%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
204,00
|
+0,60
|
+0,29%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,18
|
+0,06
|
+2,64%
|
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg